Thứ Hai, 29 tháng 11, 2010

LỜI SỐNG THÁNG 12 - 2010

 “Đối với Thiên Chúa, không gì là không thể làm được”
                                                                                     (Lc 1:37)
K
hi thiên thần báo tin, Đức Maria đã hỏi: “Việc ấy làm sao được, vì tôi không biết đến việc vợ chồng?” (Lc 1:34); thiên thần trả lời: “Đối với Thiên Chúa, không gì là không thể làm được” và, để làm chứng cho điều đó, thiên thần đưa ra mẫu gương của bà Ê-li-za-bét, người trong tuổi già đã thụ thai một con trai. Đức Maria đã tin điều đó và trở thành Mẹ của Chúa.
 “Đối với Thiên Chúa, không gì là không thể làm được”
      Vậy làm sao chúng ta thực hành được Lời này trong cuộc sống hàng ngày?
Có lúc tất cả chúng ta đều phải đương đầu với những tình trạng khó khăn, đau thương, trong cuộc sống của riêng mình cũng như trong mối liên hệ với người khác. Và đôi khi chúng ta cảm thấy mình bất lực, vì thấy nơi mình những dính bén với tạo vật và với người khác, những cái làm ta trở thành nô lệ cho những ràng buộc mà ta muốn thoát ly. Thường ta đứng trước những bức tường dửng dưng cùng ích kỷ, và ta cảm thấy đuối sức trước những biến cố xem ra vượt trên sức mình.
    Vậy, trong những lúc đó, Lời sống có thể giúp đỡ ta. Đức Giêsu để cho ta có được kinh nghiệm về tình trạng bất lực của mình, không phải có ý làm ta nản lòng, mà để giúp ta hiểu hơn rằng “Không gì Thiên Chúa không làm được”; hầu chuẩn bị cho ta nghiệm được quyền năng lạ lùng của ơn Chúa, quyền năng tỏ rõ chính khi ta nhận thấy rằng với sức hèn của mình ta không thể làm được.
 “Đối với Thiên Chúa, không gì là không thể làm  được”
    Khi nhắc lại cho mình điều này, trong những lúc khó khăn nhất, Lời Chúa đem lại cho ta sức mạnh chứa đựng nơi đó, bằng cách làm cho ta tham dự một cách nào đó vào chính sự toàn năng của Thiên Chúa. Tuy nhiên với một điều kiện, đó là ta phải thực hành ý của Người, bằng cách giải toả chung quanh ta tình thương đã được đặt vào nơi tâm hồn ta. Như thế ta sẽ hòa hợp với Tinh thương toàn năng của Thiên Chúa đối với các thụ tạo của Người, tình thương có thể làm mọi sự, đưa đến chỗ thực hiện những chương trình của Người cho từng người và cho toàn nhân loại.
      Nhưng có một lúc đặc biệt để ta có thể thực hành Lời này và nghiệm được tất cả sự hiệu nghiệm của nó: đó là khi cầu nguyện.
      Đức Giêsu đã dạy rằng bất cứ điều gì ta xin Chúa Cha nhân danh Người, thì Người sẽ ban cho ta. Vậy ta hãy thử xin Người điều ta ước mong nhất, với niềm tin chắc chắn là đối với Người không gì là không thể làm được: từ việc giải quyết những trường hợp thất vọng, cho đến hoà bình thế giới; từ việc chữa lành những căn bệnh nghiêm trọng, đến việc giải hoà những tranh chấp gia đình cũng như xã hội.
      Nếu sau đó nhiều người chúng ta, hoàn toàn đồng ý với nhau vì tình thương yêu nhau, cùng xin một điều, lúc đó chính Đức Giêsu ở giữa chúng ta là người cầu xin Chúa Cha và, theo lời Người hứa, ta sẽ nhận được.
Với lòng tin như vậy nơi Thiên Chúa toàn năng và nơi Tình thương của Người, một hôm chúng tôi cũng đã cầu xin cho một người, để cái ung thư nhìn thấy trên hình chụp “biến đi”, coi như đó là một sự sai lầm hay một bóng ma. Và đã xấy ra như vậy.
      Niềm tin tưởng vô biên này, niềm tin làm cho ta cảm thấy mình ở trên cánh tay của người Cha có thể làm được mọi sự, phải luôn cùng đi với những tình huống của đời ta. Không phải là lúc nào ta cũng sẽ nhận được điều mình xin. Sự toàn năng của Chúa là sự toàn năng của một người Cha và Người chỉ dùng tới nó để làm điều tốt cho con cái của Người, cho dù chúng biết hay không biết đến. Điều quan trọng là, trong cuộc sống, ta duy trì niềm chắc chắn rằng đối với Thiên Chúa, không gì không thể làm được, và điều này làm ta nghiệm được một niềm an bình chưa từng biết đến.
                                                                                                                                  C.l
 CHỨNG NHÂN TÌNH YÊU VÀ ĐỨC TIN
Chiara Badano sống ở Sassello, một thị trấn nhỏ Phía  Bắc nước  Ý. Ttừ lúc 9 tuổi đã bắt đầu sống linh đạo Hiệp Nhất. Chị yêu Thiên Chúa bằng cách làm theo Thánh ý của Ngài trong nhiều lĩnh vực trong cuộc sống của chị. Tìm ra mẫu  gương sống cho mình trong Chúa Gêsu, sống lời trong Kinh Thánh, chị yêu thương Thiên Chúa trong người đối diện và tìm cách thực hành Điều răn  của tình yêu trao đổi lẫn nhau, luôn sẵn sàng để bắt đầu lại sau những vấp ngã.
Điểm tựa của cuộc đời chị là Chúa Gêsu mà trên cây thập giá  đã cảm nhận sự bỏ rơi của Chúa Cha, người bạn thân nhất mà Ngài khám phá ra trong những đau khổ nhỏ và lớn của cuộc sống của mình.
Dưới đây là những chứng nhân đức tin của chị khi vẫn còn là một đứa trẻ và thiếu niên.
1. Có một lần Mẹ hỏi Chiara Luce là hãy tặng một vài đồ chơi của mình cho trẻ em nghèo, Chiara Luce trả lời ngay lập tức là không và đã đi vào phòng của mình nhưng sau đó khi người Mẹ tới gần phòng thì nghe Chiara Luce nói "cái này cho, cái này không. Cái này cho, cái này không..." Chiara Luce đã đổi ý và muốn cho trẻ em nghèo đồ chơi của mình, Chiara Luce chọn những đồ chơi tốt của mình và vui vẻ giải thích với Mẹ: " Con không thể cho các em bé những đồ chơi cũ. Con phải cho các em những cái tốt nhất!"
2. Ở trường tiểu học Chiara Luce luôn chú ý đến người bạn cùng lớp của mình, người bạn này mồ côi cha mẹ; Đến lễ Giáng Sinh Chiara Luce đã mời bạn mình về ăn trưa, Chiara Luce đã hỏi Mẹ là xếp bàn ăn với tấm khăn trải bàn đẹp nhất, bởi vì "hôm nay Chúa Gêsu sẽ đến giữa chúng ta!".
3.  Một lần, vào buổi tối Chiara Luce đã viết kinh nghiệm này: "Một người bạn bị ban đỏ, và tất cả đều sợ đến thăm bạn ấy. Tôi bàn với cha mẹ tôi là đem vài thứ đến cho bạn ấy, như vậy thì bạn sẽ không cảm thấy cô đơn một mình. Tôi nghĩ rằng sợ hãi nhiều thì yêu thương càng quan trọng hơn".
4. Một kinh nghiệm khi Chiara 12 tuổi: “Một ngày tôi thay mẹ đến ngủ ở nhà ông bà vì thời gian đó ông bà không được khoẻ lắm. Tối đó tôi cảm thấy rất buồn ngủ vì hơi mệt, nhưng tôi nghĩ, nếu như tôi ngủ say quá mà ông bà cần giúp đỡ gì đó thì tôi sẽ không nghe thấy được, như vậy tôi cố gắng thức, tôi dâng tất cả lên Chúa Giêsu. Và thực tế là trong đêm hôm ấy, ông của tôi đã thức dậy và tôi đã có thể giúp đỡ ông. Sáng hôm sau tôi thấy mệt, nhưng tôi cảm thấy rất vui”.
Suy niệm
MỖI NGÀY LÀ MỘT LỄ GIÁNG SINH
        Lễ Giáng Sinh!
 Ngôi Lời đã làm Người và thắp lửa tình yêu cho trần gian.
Lễ Giáng Sinh!
Tình yêu của Chúa châm lửa vào trần gian, thiêu đốt tâm hồn chúng con và làm cho chúng con yêu thương nhau như Ngài muốn!
Ngài hiện diện giữa chúng con.
Và mỗi ngày, nếu chúng con yêu mến nhau, nó là ngày Lễ Giáng Sinh.

Thứ Năm, 25 tháng 11, 2010

Câu đố VN


Câu đố đồ vật:
Trên thì Gia Cát cầu phong
Dưới thời lập trận hỏa công đánh Tào
Hai bên tả hữu xông vào
Đánh cho tào chạy ngã nhào xuống sông.
(Lò rèn)

Vô thủ, vô vĩ, vô nhĩ, vô tâm
Chốn ở sơn lâm hay ăn thịt sống.
(Cái thớt)

Gió lao xao trông ngọn thảo lay
Ban ngày dạo chốn tiền đài
Tối lại nằm kề vách ngọc
Bởi thương chúa nên thân tôi cồi cộc
Gẫm mình tàn còn một nắm xương
(Cây chổi)

Một cột mà chín mười kèo
Vải xanh vải đỏ mà treo bốn bề.
(Cây dù)

Tròn tròn như lá tía tô
Rớt xuống ao hồ đầu ướt đuôi khô.
(Cái vá)

Hai tay nắm lấy hai tay
Trèo lên cái bụng, hai chân chòi chòi.
(Đạp xe)

Phận em là gái cô bác ơi
Kẻ đi qua cọ ba bốn cái
Người đi lại cọ chín mười lần
Em không cho, mích lòng cô bác
Em cho cọ rồi ướt áo mình em.
(Cục đá mài)

Anh đỏ liếm đít chị đen
Chị đen không nói, ăn quen liếm hoài.
(Ngọn lửa và đít nồi)

Câu đố con vật :
Gươm vàng hai lưỡi gươm vàng
Thác thì chịu thác, chứ buông nàng không buông.
(Con Sam)

Hai tay mang gói thẳng xông
Má kêu mặc má, theo chồng cứ theo.
(Cá bạc má)

Câu đố cây trái, hoa quả:
Cây gì có quả không hoa
Vì chưng không lá chê già, chê non.
(Cây cân)

Thân ta không mẹ không cha
Vốn không họ hàng, ở nhà người dưng.
(Cây chùm gửi)

Đầu rồng đuôi phụng loe hoe
Mùa xuân ấp trứng, mùa hè nở con.
(Buồng cau)

Thân em ở bụi ở bờ
Chồng con không có mà nhờ tiếng kêu.
(Rau má)

Ông già ngồi cạnh bờ sông
Có trăm con mắt mà không thấy đường.
(Trái khóm)

Chặt đầu nối nghiệp tổ tiên
Ép mỡ lấy dầu, xương thịt bỏ đi.
(Cây mía)
Ông lục ổng lội ngang sông
Cái đầu ổng ướt, cái mình ổng khô.
(Lục bình)

     Cùng nói về cây xương rồng:

- Sanh ở đất, danh ở trời
Thịt da không có, sống đời cổ kim.

- Danh tôi vốn ở trên trời
Sanh ra cái cốt ở nơi dương trần.
     Cùng nói về cây dừa:

- Cha mẹ có tóc, để con trọc đầu
Cha mẹ sống lâu, để con chết chém.

- Một cột nhà mà chín mười kèo
Chồng thì không có mà đeo cả đùm.

Con ai trắng tựa như ngà
Đem ra mà tắm giữa sông giang hà
Tắm rồi phải cởi áo ra
Mình trắng như ngà, đầu đội nón xanh.
(Cây giá)

Mẹ không chồng nuôi con dưới gót
Con nhờ Mẹ bóng mát chở che
Đến khi vui thú thuyền bè
Con ơi ở lại , Mẹ về quê hương
(cây chuối )

Cây gì đêm héo ngày tươi
Hoa làm chong chóng giữa trời đuổi nhau
Mối mọt quen thói đục vào
Gặp ngay chất đắng buồn rầu nhả ra
(cây xoan)

Xưa kia tôi ở trên rừng
Người lên cắt gốc , buộc lưng quẩy về
Người giữ , người đánh thỏa thuê
Bắt tôi chịu đủ mọi bề gió sương
Đã vậy người còn không thương
Treo thân dốc ngược trăm đường đắng cay
(cây cỏ gianh)

Lên một thiếp hãy còn son
Lên hai thắt đáy lưng tròn bằng vung
Lên ba thiếp đã có chồng
Đến ngày lên bốn trong lòng thụ thai
Lên năm đẻ thằng con trai
Đến ngày lên sáu đã hai đời chồng
Lên bảy thì lấy quận công
Đến ngày lên tám lộn chồng lấy vua
(cây lúa)

Cây thơm mọc ở cạnh nhà
Bắc giàn lấy lá cho Bà quệt vôi
Bảo không mà có đấy thôi
Đem nghiền nát với cau tươi đỏ lừ
(cây trầu không)

Hai cô cùng tắm một dòng
Lại cùng tắm trần để lộ màu da
Một cô da trắng như ngà
Một cô lại có nước da màu hồng
Giữa cơn nắng hạ oi nồng
Quần rơi trễ xuống lộ mông dậy thì
Cũng là hai bạn nữ nhi
Cớ sao lại thấy rậm rì râu ria
(cây hoa sen & hoa súng)

Một mẹ sinh chín con ra
Chín con lột tất ông cha là mười
Bà mẹ giậm cẳng kêu trời
Lột sao lột hết chín mười cha con
Còn một bầy cháu trên non
Cũng thời lột hết không còn chút da
(cây khoai môn)

Cây xanh lá cũng xanh xanh
Nở bông hoa trắng cho xinh lòng chàng
Quả ăn nóng ruột nóng gan
Châu lệ hai hàng , con mắt đỏ hoe
(cây ớt)


Cây dài trăm thước
Lá rậm rì rì
Sinh đông tử hè
Trái hồng hoa trắng
(cây gấc)

Đầu thì đội nước
Đuôi ở thượng thiên
Mang năm cánh lá mềm
Nằm trong chậu nước , êm đềm chơi xuân
(cây hoa thủy tiên)

Tán xòe một khoảng sân trường
Mùa hè nắng lửa vẫn thường xanh tươi
Chắt chiu hạt nắng của trời
Mùa đông lá thắp lửa ngời ngoài sân
(Là cây bàng )


Sinh ra ta cũng cùng tên
Tôi ở dưới đất , anh lên trên trời
Anh thì thành hạt mưa rơi
Tôi buộc rổ rá , giúp người làm dây
(cây mây)

Mình dài hoa nhọn kim châm
Dầu xanh , dầu trắng , dầu thâm cũng vừa
Dầu ai đi sớm về trưa
Năm canh cũng đợi cũng chờ cả năm

Hoặc :

Sừng sững mà đứng giữa đàng
Quan đi không tránh lại đòi đánh quan


Câu đố về bánh:
Chuột kêu chút chít trong rương
Anh đi cho khéo, đụng giường mẹ hay
(Bánh bò)



Hỏi người ngồi dựa loan phòng
Tóc mây dợn sóng có chồng hay chưa?
(Bánh hỏi)

Dĩnh dịch tròn tròn, khô dòn ướt dẻo
Dù còn tí tẹo, cũng cho rằng nhiều
(Bánh đa)

Sông tròn vành vạnh, núi lạnh như tiền
Con gái nhà tiên, đâm đầu mà lặn
(Bánh trôi nước)

Sinh hoạt của con người:
Năm thằng cầm hai cái sào
Đuổi đàn trâu trắng chui vào trong hang.
(Ăn cơm)

Hiên ngang mà đứng giữa đồng
Cầm cờ tập trận, rộn ràng tiến quân.
(Người chăn vịt)
Câu đố về thời gian:
Thoạt đẻ thì mọc hai sừng
Đến khi lưng chừng thì ễnh bụng ra.
(Trăng đầu và giữa tháng)

Xanh xanh, đỏ đỏ, vàng vàng
Bắc cầu hoa lý, nằm ngang giữa trời.
(Cầu vồng)
Câu đố về danh nhân:
Đất Bến Tre cũng là nơi sinh ra nhiều nhân vật nổi tiếng như Nguyễn Đình Chiểu, Phan Thanh Giản, Trương Vĩnh Ký... Loại câu đố “xuất nhân danh” ở đây cũng đã khắc họa được đặc trưng riêng về những con người đó. Có trường hợp đọc lên là có thể hiểu ngay như câu đố về cụ Đồ Chiểu:
Quyết tâm rửa sạch quốc thù
Ô hô cặp mắt, công phu lỡ làng.
(cụ đồ chiểu)
Hay như câu đố về người phụ nữ làm chủ bút tờ báo tiếng Việt đầu tiên ở nước ta, tờ Nữ giới chung: bà Sương Nguyệt Anh.
Đem chuông lên đánh Sài Gòn
Để cho nữ giới biết con ông Đồ.
Cũng có những câu đố “Xuất nhân danh” đòi hỏi người đoán giải phải có kiến thức về lịch sử như trường hợp câu đố về nhà bác học Trương Vĩnh Ký:
Xứng danh thập bát văn hào
Soạn nhiều sách quý giúp trào hậu lai.

Câu đố


1)Đan chiếu
Xưa kia em trắng như ngà
Bởi chưng ngủ lắm nên đà em thâm
Lúc bẩn, Chàng đánh, chàng đâm
Đến khi rửa sạch, chàng nằm lên trên .
2)Bánh trôi nước
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
3)Trái Mít
Thân em như quả mít trên cây
Da nó xù xì, múi nó dày
Quân tử có thương thì đóng cọc
Xin đừng mân mó, nhựa ra tay
                 thơ Hồ Xuân Hương"
4)Quả Bưởi
Nặng lòng vì nước phải đa mang
Chua ngọt tình đời miệng thế gian
Cùi vẫn trơ trơ cùng tuế nguyệt
Gặp thời mở múi với giang sơn
5)Bánh Pháo
Tính vốn hay ưa mặc áo hồng
Từng tràng khép nép kín như phong
Thường ngày dễ mấy ai nghe tiếng
Gặp hội, vang lừng cả núi sông

6) Bàn tay

Một cây mà có năm cành,
Giúng nước thì héo để dành thì tươi

7)Con tôm

Đầu như khóm trúc
Lưng uốn khúc rồng
Sinh thì bạch
Tử thì hồng
Xuân hạ thu đông
Bốn mùa có cả.


8) "Tết"

 Đầu đuôi tôi thật giống nhau
Chặt đuôi lột mũ thì đau điếng hồn
Chặt đuôi thì kính vong hồn
Đuôi đầu bỏ hết, vẫn tồn trong kho
                               (  Là chữ gì?)


9) Cái áo

Có tay mà chẳng có chân
Tuy rằng có cổ,có thân thiếu đầu
Nghe bài quan họ nhớ câu
"Về nhà dội mẹ qua cầu gío bay "
                                      (cái gì)

10)
Đi nằm,đứng nằm,ngồi nằm,nằm thì đứng???
                                                     (cái gì) -> 2 cái chân

Cái gì nằm thì đứng,đứng thì nằm???
                                                    (cái gì) ->bàn chân

11/ cay mia

 Chặt đầu róc da,
Xương trắng như ma,
Hít vô nhả ra,
Khen ngon khen ngọt?
                 (Cây gì?)

12) cáo =>cá =>áo

 Bỏ đầu thì mặc ấm thân
Bỏ đuôi là giống sống cần nưới nôi
Để nguyên ranh mãnh nhất đời
Bạn ơi hãy đoán thử coi chữ gì ?

13) Bàn tay

Năm ông ngồi chung một bàn
Ông lo việc nước, ông toan việc nhà
Bốn ông tuổi mới lên ba
Còn một ông già, tuổi chỉ lên hai
                                  (là cái gì?)

14) Cái bóng

Nắng ba năm ta chưa hề bỏ bạn
Mưa một ngày sao bạn nỡ xa ta
                               (là cái gì?)


15) fish
1. Cá gì dè bỉu suốt ngày ?
2. Cá gì đóng chặt cửa ngay tức thì ?
3. Cá gì lặn lội quanh bờ ?
4. Cá gì thơm lắm mà sờ có gai ?
5. Cá gì chẳng có hình hài ?
6. Cá gì già cả nhưng mà lại không ?
7. Cá gì buôn bán thường dùng ?
8. Cá gì đi chợ đem theo đựng hàng ?
9. Cá gì mà chẳng có mang,
Đuôi to, bụng lớn, mồm càng khiếp ghê ?
10. Cá gì thấy lá vàng rơi ?
11. Cá gì bay ở trên trời mênh mông ?
12. Cá gì dậy với rạng đông,
Cất tiếng chào đón ánh hồng ban mai ?
13. Cá gì thi để nhớ lâu ?
14. Cá gì cứ nổi qua cồn qua sông ?
15. Cá gì đi học phải dùng ?
16. Cá gì là gạo nấu cùng nước sôi ?
17. Cá gì bay bổng trên trời ?
18. Cá gì hết sức, ngoài khơi bỏ mình ?
Đáp án
1. cá trê
2. cá hú
3.cá lòng tông
4.cá hồng
5.cá bóng
6.cá ông
7.cá kèo
8. cá rô
9. cá mập
10. cá thu
11.cá rồng
12.tác giả ko biết
13.cá nục
14.cá bè
15. cá chép
16. cá cơm
17.cá chim
18. cá đuối

1)đố anh quả gì lắm múi nhiếu khe .....anh hu`ng ha`o kiệt thoáng nghe chạy dài
2)quả gì mát lạnh bán tay , cắn vào một miếng , bảy ngày ê răng
3) quả gì của kẻ dối gian , bị dzợ nhìn thấy hoang tàn bể dâu
4) quả gì của đấng mày râu , muh suy muh yếu vợ sầu gấp ba
5) quả gì các mợ các bà, đụng tới nước mắt chan hòa như mưa
Đáp án
1. quả mìn
2. quả đám
3. bắt quả tang
4. quả tim
5. quả phụ

16)
Câu 1 :
Ba anh chung một vành khăn
Lọ lem chẳng chút băn khoăn nề hà
Lửa thiêu đốt chẳng kêu ca
Sớm chiều ba bữa giúp ta no lòng
                                  ( Là cái gì?)

Câu 2 :
Con gì dài gớm dài ghê
Nằm xuyên qua hết làng kia xã này
Có đầu mà chẳng có tay
Còn như bộ mặt ở ngay giữa lòng
                                      (con gì?)

Câu 3 :
Chữ gì mờ thật lạ lùng
Cắt đầu tên một loài bông
Cắt đuôi tên một loài thú .

Đáp án
1. kiềng 3 chân
2. con đường
3.chữ "chồng "


1.Hoa gì thắp đỏ hàng rào
Tên do người đặt em nào biết đâu
Nửa tiên nửa tục vì sao
Nghe tên ai gọi cho rầu lòng em

2.Ba chìm bảy nổi long đong
Hoa gì nở tím dập dềnh trên sông?

3.Chân gần đầu
Râu gần mắt
Lưng còng co quắp
Mà nhảy rất hăng(là con gì ?)

4.Sống trong nước cũng biết bay
Chẳng phải ớt mà cay sè sè (là con gì ?)

5. Ngả lưng cho thế gian ngồi
Ngồi rồi trở lại kêu người bất trung

Đáp án
1. hoa dâm bụt
2. hoa bèo
3.con tôm
4.con cà cuống
5. tấm phản


Chẳng cấy mà mọc đều
Già thì trắng phau phau
Non thì đen kin kít ( Cái gì)
Mái tóc

Cái gì mà có hai đầu,
Có trăm con mắt, mang bầu liên miên.
Mỗi lần em lả cánh nghiêng,
Không mồm vẫn tiếng ru êm dịu dàng_
Cái võng

Cây gì trồng ở trong vườn
Lại còn trồng cả trên giường mới hay
 CÂY CHUỐI

17) History
1. Vua nào mặt sắt đen sì ? Mai Hắc Đế
2. Vua nào trong buổi hàn vi ở chùa ? Lý Công Uẩn.
3. Tướng nào bẻ gậy phò vua ? _Quang Trung
4. Tướng nào dùng bút đánh lừa Vương-Thông ?_Nguyễn Trãi
5. Ngựa ai phun lửa đầy đồng ? Thánh Gióng
6. Voi ai nhỏ lệ ở dòng Hoá giang ? Bà Triệu
7. Kiếm ai trả lại rùa vàng ? Lê Lợi
8.Súng ai rền ở Vũ Quang thuở nào ? _Cao Thắng
9. Còn ai đổi mặc hoàng bào ? Lê Lai
10. Nữ lưu sánh với anh hào những ai ? Hai Bà Trưng, Bà Triệu
11. Nhà thơ lên đoạn đầu đài ? Cao Bá Quát
12. Tướng Tàu chui ống chạy dài Bắc phương ? _Thoát Hoan
13. Tướng Nam chẳng thiết phong vương ? _Trần Bình Trọng
14. Rắc lông ngỗng, thiếp nghe chàng hại cha ? Mỵ Châu
15. Anh hùng đại thắng Đống Đa ? Quang Trung-Nguyễn Huệ
16. Đông du khởi xướng, bôn ba những ngày ? Phan Bội Châu
17. Lũy Thầy ai đắp, ai xây ? Lý Thuờng Kiệt
18. Hồng Sơn liệp hộ triều Tây ẩn mình ?_Nguyễn Du
19. Vua Bà lừng lẫy uy danh ? Bà Triệu
20. Ấu nhi tập trận cỏ tranh làm cờ ? Ŀinh Bộ Lĩnh
21. Vua nào nguyên súy hội thơ ? Lê Thánh Tông
22. Hùng Vương Quốc tổ đền thờ ở đâu ?
23. Đại vương bẻ gãy sừng trâu ? Phùng Hưng
24. Rừng Lam khởi nghĩa áo nâu anh hùng ? Lê Lợi
26. Đục chìm thuyền địch dưới sông Bạch Đằng ? Yết Kiêu
27. Lý triều nổi tiếng cao tăng ? Sư Vạn Hạnh
28. Bình Ngô ai soạn bản văn lưu truyền ? Nguyễn Trãi
29. Mười ba liệt sĩ thành Yên ?
30. Bỏ quan treo ấn tu tiên thuở nào ?
31. Ai sinh trăm trứng đồng bào ? Mẹ Âu Cơ
32. Bình Khôi chức hiệu được trao cho người ?
33. Tây Sơn có nữ tướng tài ? Bùi Thị Xuân
34. Cần Vương chống Pháp bị đầy xứ ta ? Duy Tân
35. Tổ ngành Hát Bộ nước nhà ?_Đào Duy Từ
36. Khúc ngâm chinh phụ ai là tác nhân ? Đòan thị Điểm
37. Vua nào sát hại công thần ? Lê
Ngoa Triêu
38.Nhà văn viết chuyện Tố Tâm trữ tình ?
39. Thái Nguyên chống Pháp dấy binh ? Đội Cấn - Đội Cung
40. Hà- Ninh tổng đốc vị thành vong thân ? Hoàng Diệu
41. Vua nào mở nghiệp nhà Trần ? Trần Cảnh
42. Nêu gương hiếu tử diễn âm lưu truyền ?
43. Công lao văn học Nguyễn Thuyên ?
44. Lừng danh duyên hải dinh điền là ai ? Nguyễn Công Trứ
45. Nhà thơ sông Vị biệt tài ?
46. Vua nào chống Pháp bị đầy đảo xa ? Hàm Nghi
47. Ngày nào kỷ niệm Đống Đa ?
48. Biên thùy tiễn biệt lời cha dặn dò ? Nguyễn Trãi
49. Mê Linh xây dựng cơ đồ ? Bà Triệu
51. Húy danh hoàng đế Gia Long ? Nguyễn ÿnh
52. Tướng nào hương khói lăng ông thuở giờ ? Lê văn Duyệt
53. Rồng thiêng kết nghĩa Âu Cơ ? Lạc Long Quân
55. Đời nào có chức Lạc Hầu ? Hùng Vương
57. Danh nho thuơng gởi Trạng Trình ? Nguyễn Bỉnh Khiêm
59. Đầm Dạ Trạch nức uy danh ? Dạ Trạch Vương - Triệu Quang Phục
60. Sớ dâng chém nịnh không thành từ quan ? Chu Văn An
63. Vua nào dòng dõi Đế Minh ? An Dương Vương
65. Ngày nào trảy hội đền Hùng ? 10-3
67. Núi nào ngự trị Sơn Tinh ? Tản Viên
68. Sông nào ghép lại bút danh thi hào ? Sông Đà, Thu bồn
69. Gốc nguồn hai chữ "đồng bào" ? Mẹ Âu Cơ đẻ ra bọc trăm trứng
70. Bôn ba tổ chức phong trào Đông Du ? Phan Bội Châu
71. Hùm thiêng trấn đóng chiến khu ? Hoàng Hoa Thám
72. Vua nào thành lập hội thơ Tao Đàn ? Lê Thánh Tông
73. Dẹp Thanh giữ vững giang sơn ? Quang Trung
74. Thiết triều nằm lả, khiến tàn nghiệp Lê ? Lê Ng
ỿa Triỿu
75. Hóa giang giữ trọn lời thề ? Bà Triệu
77. Móng rùa thần tặng vua nào ? An Dương Vương
78. Bình Chiêm, dẹp Tống, Lý trào nổi danh ? Lý Thuờng Kiệt
80. Trạng nguyên tướng xấu ví mình hoa sen ? Mạc Đĩnh Chi
84. Lê triều sử ký soạn thành, họ Ngô ? Ngô Thì Nhậm
86. "Vân Tiên" tác giả loà mù là ai ? Nguyễn Đình Chiểu
87. Đại Từ nổi tiếng tú tài ? Tú Xuất
90. Sánh duyên công chúa Ngọc Hân, vua nào ? Quang Trung
91. Thi nhân nổi loạn họ Cao ? Cao Bá Quát
92. Xây thành đắp lũy, họ Đào là ai ? Đào Duy Từ
93. Họ Phan lãnh ấn khâm sai ? Phan Huy Chú
94. Phòng khuê vọng tiếng thuyền chài, tương tư ? Trương Chi -My Nuong
95. Đông y lừng tiếng danh sư ? Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác
96. Lời thơ diệt địch bên bờ Hóa giang ? Bà Triệu
98. Am Mây ẩn dật chẳng màng lợi danh ? Nguyễn Bỉnh Khiêm
99. Mùa xuân nào phá quân Thanh ?_Kỷ Dậu








18)
Chịu tay bóc lột của người
Thân tàn gày guộc không lời thở than
Qua năm kiếp sống điêu tàn
Sinh ra 1 lũ con ngoan nối dòng _
cuốn lịch

19)
Vốn quê xưa ở Thổ tà
Ai ai cũng gọi tên là con quan
Dốc lòng việc nước lo toan
Đầy vơi phó mặc thế gian ít nhiều (cái gì )
_ Cái nồi

20)
Chân chẳng đến đất, cật chẳng đến trời
Lơ lửng giữa trời mà đeo bị tép ( quả gì)
_ Quả bưởi

21)
Còn duyên đánh phấn phơi màu
Hét duyên má hóp răng vàng phơi khô (là gì) -
Bắp ngô

Bé thì áo trắng áo vàng
Lớn thì cởi áo phơi làn da xanh
Bé thì thịt phé thây phanh
Lớn thì chết chém, đó anh cây gì _
Cây măng , tre

22)

1/ Là trái gì?
Cù rù, củ rũ, cù rù
Khen ai lót ổ cho cu hắn nằm
Khắp người hắn mọc đầy lông
Nằm chơi chẳng đặng, phơi lông ra ngoài

2/ Là cái gì?
Trên lông dưới lông
Tối lồng làm một

3/ Làm gì?
Hai tay bưng lấy khư khư
Bụng thì bảo dạ rằng ư đút vào
Đút vào nó sướng làm sao
Rập lên, rập xuống nó trào nước ra

4/ Là cái gì?
Lòng em cay đắng quanh năm
Khi ngồi, khi đứng, khi nằm nghênh ngang
Các anh các bác trong làng
Gặp em thì lại vội vàng nâng niu
Vắng em đau khổ trăm chiều
Tuy rằng cay đắng nhưng nhiều người mê



5/ Là cái gì?
Bốn chân chong chóng
Hai bụng kề nhau
Cắm giữa phao câu
Nghiến đi nghiến lại

6/ Là cái gì?
Bốn cô trong tỉnh mới ra
Da trắng ngễu nghện đi qua mắt rồng
Vua quan tẩn ngẩn tẩn ngần
Cu ông vươn thẳng như cần câu rô


1. Bắp Ngô
2.Đôi Mắt
3.Ăn Mía
4.Điếu cày
5.Cối xay
6.Ấm chén